Trang bị vũ khí của hải quân việt nam - hạm đội biển đông

Việt Nam là một quốc gia biển và nền kinh tế phụ thuộc lớn vào biển. Con đường vận chuyển hàng hoá chiến lược của thế giới từ phương Tây sang phương Đông phải đi qua đây (qua biển Đông). Nhận thức được đều này nên các nhà cầm quyền ở đây đã xem phát triển kinh tế biển là nguồn lực để phát triển kinh tế quốc gia. Nhưng khi nói đến quyền lợi trên biển thì thật khó khi các "tên trùm" (thật ra là Trung Quốc) đang muốn khống chế cả vùng biển này, chúng ngang nhiên đánh chiếm các đảo, tấn công tàu bè, và giết các ngư dân.. xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền trên biển của Việt Nam.


Chính vì lẽ đó Việt Nam đang 'gồng' lên để hiện đại hoá quân đội và nhất là hải quân, nhằm có thể bảo vệ chủ quyền và nhân dân của họ. Các nhà cầm quyền đã có kế hoạch phát triển Hải Quân Nhân Dân Việt Nam (HQVN) đến năm 2020 và 2050 :

2020 HQVN sẽ có đủ sức mạnh để bảo vệ các vùng biển ven bờ, các đảo của họ trên Biển Đông. Với việc thành lập Hạm Đội Biển Đông với "khoảng" hơn 50 chiến hạm hiện đại : 2 khu trục lớn cỡ 9000 tấn (soái hạm); 4 tàu khu trục FFG-4000 tấn mang Brahmos/Yakhont , 4 khu trục hạm Gepard; chiến hạm cao tốc 20 Thần Sấm, 5 Hổ-A, 10 Tarantul-I; 12 tàu ngầm Kilo, cùng nhiều tàu bổ trợ khác (tàu hậu cần, tàu quét mìn, tàu đổ bộ, các hệ thống rocket đất đối hạm, các phi cơ, chiến đấu cơ..).

2050 HQVN sẽ có đủ sức mạnh để can thiệp các đại dương xa xôi.



Khu trục hạm "Gepard"



vừa nhận 2 chiến hạm Đinh Tiên Hoàng và Lý Thái Tổ
Độ giãn nước là 2090 tấn.
Kích thước: 102 x 13.6 x 3.5 mét ( cao 5.3 m kể cả ăng ten ).
Sức đẩy: 3 trục; 1 động cơ diesel 7400 bhp dùng để chạy ở chế độ bình thường ; 2 động cơ đẩy gas turbines 2x15400 shp, tổng công suất điện tạo ra là 800 KW ; vận tốc tối đa 27 hải lý/giờ (ứng với tầm họat động 950 dặm), tầm họat động 5000 dặm với vận tốc trung bình 10 hải lý/giờ, hoặc 3000 dặm với vận tốc là 18 hải lý /giờ . Thời gian họat động trên biển là 15 ngày .
Thủy thủ đoàn: 103 người + 16 sĩ quan.

Trang bị các loại radar MR-325 "Pozitiv", radar điều khiển tên lửa chống hạm "Monolit", phòng không MPZ-301 "Baza", MR-123 cho việc điều khiển pháo, hệ thống REB (là hệ thống gây nhiễu điện tữ).Hệ thống sonar "Zarnisa" dùng để phát hiện và theo dõi tàu ngầm.

Vũ khí: 1 tháp pháo với cỡ nòng 76 mm ( 316 viên đạn ), 4 ống phóng ngư lôi 533 mm , 1 giàn phóng rốc-ket chống ngầm RBU-6000 ASW RL ( 12 ống phóng ), 2x4 SS-N-25 ( tên lửa đối hạm tầm 130 km ), hệ thống tên lửa phòng không Igla mang theo 16 tên lửa + hệ thống pháo 30mm AK-630, 1 Trực thăng Ka-28/Ka-32 , trang bị thêm 20 quả thủy lôi và 4 bệ phóng nhiễu PK-16.

Tàu Gepard trang bị hệ thống tên lửa chống tàu với giàn phóng tên lửa U-ran phóng tên lửa hành trình Kh-35 sắp xếp thành hai hàng, mỗi hàng 4 ống phóng ( 8 tên lửa). Tên lửa hành trình Kh-35 dẫn bằng ra-đa chủ động giai đoạn cuối. Trên hành trình bay, tên lửa bay cách mặt nước 15 mét, ở giai đoạn cuối chúng hạ thấp độ cao và tiêu diệt mục tiêu chỉ ở độ cao từ 3 mét đến 5 mét. Tên lửa Kh-35 có cự ly tác chiến 130km, tốc độ tối đa khoảng 300 m/s, đầu nổ HE nặng 145 kg .

Hệ thống phóng rốc-két RBU-6000 dựa trên hệ thống Smerch-2 do nhà máy chế tạo quốc gia En-tơ-prai-xơ phát triển. Rốc-két có thể chuyển động tới độ sâu 6000 mét và diệt mục tiêu ngầm hiệu quả ở độ sâu 500 mét. Một cơ số của RBU-6000 có 96 rốc-két. 

Tàu còn có một sàn đỗ và hầm chứa cho máy bay trực thăng Ka-28/Ka-32 dùng cho tác chiến chống ngầm và khả năng tiêu diệt được tàu ngầm ở độ sâu 500 mét. Tầm hoạt động của trực thăng Ka-28/Ka-32 đạt hơn 200km. 

Gepard là chiến hạm có khả năng tàn hình và được trang bị khả năng chống tàu mặt nước, tàu ngầm, máy bay, tên lửa.. có khả năng trinh sát điện tử. Ngoài ra tàu còn trang bị các thiết bị điều hoà không khí, hệ thống thông gió tiên tiến nhất, bảo đảm cho tàu hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết. Là chiến hạm hiện đại bậc nhất trang khu vực.


Chiến hạm "Thần Sấm" (Molnya)

Tàu tên lửa Molnya có lượng giãn nước 550 tấn, trang bị máy chính 2 trục, động cơ turbine khí 32.000 sức ngựa, 3 động cơ diezen, công suất 500kW mỗi động cơ, vận tốc tối đa hơn 42 hải lý. Tàu có tầm hoạt động 2400 hải lý, hoạt động liên tục trong thời gian 10 ngày. Toàn bộ thuỷ thủ đoàn trên tàu 44 người. Tàu còn trang bị các thiết bị điều hoà không khí, hệ thống thông gió tiên tiến nhất, bảo đảm cho tàu hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết.

- Trang bị hệ thống tên lửa chống tàu với giàn phóng tên lửa Uran phóng tên lửa hành trình Kh-35 sắp xếp thành hai hàng, mỗi hàng 8 ống phóng (16 tên lửa). Tên lửa hành trình Kh-35 dẫn bằng radar chủ động giai đoạn cuối. Trên hành trình bay, tên lửa bay cách mặt nước 15 mét, ở giai đoạn cuối chúng hạ thấp độ cao và tiêu diệt mục tiêu chỉ ở độ cao từ 3 mét đến 5 mét. Tên lửa Kh-35 có cự ly tác chiến 130km, tốc độ tối đa khoảng 300 m/s, đầu nổ HE nặng 145 kg.

- Hoặc tên lửa hành trình chống tàu Moskit (SS-N-22) với 2 giàn phóng (2 tên lửa/giàn), tầm bắn 120 km, tốc độ March 3, trần bay cách mặt nước biển 20m, đầu nổ 320 kg
- 12 tên lửa phòng không Igla-1M;
- 1 pháo tàu 76mm AK-176M ( Cơ số 316 viên đạn pháo ), tầm bắn 15 km
- 2 pháo phòng không 30mm AK-630M.

Hệ thống radar trên tàu có: Radar trinh sát băng HF, UHF, radar nhận biết mục tiêu không-biển, radar điều khiển, kiểm soát bắn cho tên lửa. 2 hệ thống phóng mồi bẫy và mồi bẫy nhiệt PK-10 cỡ 120 mm hoặc PK – 16 dùng để chống radar và hệ thống trinh sát quang học của các hệ thống vũ khí của đối phương. Đạn mồi bẫy PK-16 cỡ 82mm, tầm hoạt động từ 200m đến 1800m...




Chiến hạm "Hổ-A" 

Lượng nước rẽ hơn 517 tấn, vận tốc tối đa hơn 32 hải lý. Trang bị tên lửa 8 Uran tầm bắn 130km đầu đạn nổ 145kg , 1 pháo tàu 76mm AK-176M tầm bắn 15km 316 viên , 1 pháo phòng không 30mm AK-630.




Chiếm hạm "Tarantul-I"

Độ giãn nước: 392 - 455 – 469 tấn full load
Kích thước: 56.1 x 10.2 x 2.14 mét
Sức đẩy: 2 trục; 2 động cơ gas turbines, 8 000 shp khi chạy bình thường ; 2 động cơ đẩy gas turbines, 24 000 shp; 32 000 shp khi chạy tăng tốc tối đa , vận tốc lớn nhất 43 hải lý/ giờ hoặc ở chế độ tiết kiệm nhiên liệu là 13 hải lý / giờ . Tầm họat động tối đa là 760 hải lý ở tốc độ tối đa và ở tốc độ trung bình là 1400 hải lý . Tàu còn trang bị các thiết bị điều hoà không khí, hệ thống thông gió tiên tiến nhất, bảo đảm cho tàu hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết.
Thủy thủ đoàn: 39 người.

Trang bị radar tìm kiếm mục tiêu "Monolit" cho tên lửa đối hải, radar "Vympel" MR-123 cho pháo AK-176, Radar "Kivach-2" dùng để định vị đường đi, hễ thống nhiễu điện tử REB "Vympel - R2".

- Trang bị tên lửa hành trình đối hạm P-15 Termit “SS-N-2C/D” với 2 giàn phóng (2 tên lửa/giàn), tầm bắn 80 km, tốc độ March 0.9.
- 16 tên lửa phòng không Igla-1M.
- 1 pháo hạm 76mm AK-176M (với 316 viên đạn), tầm bắn 15 km.
- Hai pháo 30mm AK-630M.
- Hai bệ phóng mồi bẫy PK-16 dùng để chống ra-đa và hệ thống trinh sát quang học của các hệ thống vũ khí của đối phương.




Chiếm hạm "Osa-II"

Tàu Osa có lượng giãn nước hơn 226 tấn. Thân tàu Osa được làm bằng hợp kim nhẹ với cấu trúc đặc biệt cùng với 3 động cơ công suất 12000 mã lực và 3 chân vịt, điều này giúp Osa đạt được tốc độ 40 hải lý/giờ.

Vũ khí chính là 4 hỏa tiễn P-15 / SS-N2B được điều khiển bằng ra đa có khả năng đánh chìm 1 chiến hạm to lớn gấp 10 lần Osa ở khoảng cách hơn 80 km. Theo lý thuyết cần 6 Osa để đánh chìm một khu trục hạm 20.000 tấn. Vũ khí phụ của Osa là 4 đại bác 30mm AK-230, chủ yếu đề phòng không hơn là chiến đấu với tàu chiến khác.

Chiến thuật chủ yếu của Osa là “đánh và chạy”, lợi dụng tốc độ cao của mình Osa bất ngờ tiếp cận đối thủ và phóng tên lửa sau đó chạy thật nhanh trước khi tàu địch kịp phản ứng, nếu có máy bay địch truy kích thì dùng 4 súng phòng không để chống trả. Chiến thuật này có phần giống các tàu phóng lôi, nhưng khác ở cự ly tiếp cận là vài chục km và vũ khí là hỏa tiễn có tốc độ nhanh hơn nhiều so với ngư lôi.




Tàu tuần tra "Svetlya"

Lượng nước rẽ hơn 375 tấn, vận tốc tối đa hơn 30 hải lý. 16 tên lửa phòng không Igla , 1 pháo tàu 76mm AK-176 tầm bắn 15km 316 viên , 1 pháo phòng không 30mm AK-630.




Tàu ngầm "Kilo"

Lượng nước rẽ 2300 tấn, tốc độ khoảng 22 km/h khi nổi và khoảng 40 km/h khi lặn, tầm hoạt động là 12.000km khi có ống thông hơi và 640 km khi lặn, đội thủy thủ 52.

Cảm biến được lắp đặt trên Kilo là loại sonar MGK-400EM, giúp cho tàu có khả năng phát hiện được các sóng âm mà tàu nổi cũng như các loại tàu ngầm khác phát ra từ khoảng cách rất xa. Bên cạnh đó là các loại thiết bị đối kháng điện tử (ESM), cảnh báo radar và các thiết bị định vị tìm đường. 

- Trang bị hệ thống tên lửa hành trình Novator Club-S (SS-N-27) với 4 tên lửa tầm bắn 220km đầu đạn nổ 450kg.
- 6 ống phóng ngư lôi cỡ 533 mm ở phía trước mũi tàu. Tàu có thể mang theo 18 ngư lôi bao gồm 6 quả trong ống phóng và 12 quả ở cơ cấu nạp.
- 8 tên lửa phòng không Igla hoặc Strela-3.
- 24 quả mìn.




Tàu hậu cần




Tàu đổ bộ




Trên đường ra đảo




Các chiến hạm canh gác Trường Sa




Tàu cứu hộ 




Chiến đấu cơ đa năng "Su-30MK"

Phi đoàn 2 ,vận tốc cực đại 3360km/h (Mach 2.35), tầm bay 3000km . Mang được 8000kg vũ khí trên 12 trụ gắn vũ khí dưới cánh và bụng (Có thể mang một số tên lửa chống hạm tầm bắn trên 250km như Moskit hoặc Bramos), và có gắn 1 pháo 30mm bên cánh phải với 150 viên. 





Nhà máy đóng tàu Admiral của Nga tại St Petersburg chính thức đưa tin hợp đồng đóng 6 tàu ngầm lớp Kilo thế hệ thứ 5 của Nga cho Việt Nam với tổng giá trị 1,8 tỷ đồng và sẽ được giao hàng bắt đầu từ năm 2009 , 2010 .

Tàu ngầm lớp Kilo là loại tàu ngầm tấn công phổ biến trên thế giới , nó đã được bán cho 29 quốc gia trên thế giới . Trong thời kỳ chiến tranmh lạnh phía Việt Nam đã rất mong muốn có tàu ngầm Kilo và sau nhiều năm thương thảo dự án này và mong muốn này của người dân Việt Nam đã trở thành hiện thực với giá trị 1,8 tỷ đô la Mỹ ,chiếm hơn một nửa tổng ngân sách quốc phòng của Việt Nam .

Theo hãng tin tức Fox thì việc Việt Nam trang bị 6 tàu ngầm lớp kilo thế hệ thứ 5 của Nga như một động thái gửi đến Trung Quốc , động tháp đáp trả một cách rõ ràng với việc Trung Quốc xây dựng cơ sở hải quân lớn ở đảo Hải Nam và trên đảo Hoàng Sa . Họ sẽ bảo vệ vững chắc chủ quyền biển Đông của họ và ngăn chặn các nguy cơ khác trong vòng 2,000 dặm bờ biển .


Hệ thống Bastion trang bị tên lửa đất đối hạm tầm bắn 300 km sẵn sàng diệt tàu 20.000 tấn

Từ động thái một số sỹ quan cao cấp Việt Nam thăm Hàng không mẫu hạm Hạm đội 7 của Hoa Kỳ cho thấy Việt Nam sẵn sàng chia sẻ và hợp tác quân sự với phía Mỹ , một động thái rất rõ ràng cho phía Trung Quốc thấy khả năng hợp tác của Hải quân Việt Nam và Hoa Kỳ là rất khả thi khi Trung Quốc ngày càng tỏ thái độ “hung hăng , bành trướng “ trên Biển Đông .


Saddock tên lửa đất đối hạm tầm bắn 500 km sẵn sàng diệt tàu 20.000 tấn

Theo tuần báo Jane's Defense nhận định Việt Nam trong những năm gần đây rất chú trọng đến Hải Quân và đã rót khá nhiều vốn cho lực lực lượng hải quân .Hiện nay lực lượng hải quân Việt Nam có tới 5 triệu quân , phân bố từ Bắc Trung Nam với 120 tàu chiến các loại . Với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và không ngừng , Việt Nam luôn coi trọng việc phát triển kinh tế và quốc phòng ngang nhau . Ngoài 6 tàu ngầm Kilo sắp nhận thì sau năm 2009 Việt Nam sẽ có hai soái hạm Gerpad loại tàu chiến hiện đại của Nga .



Thông số kỹ thuật

* Thủy thủ đoàn: 103
* Kích thước: dài 102m, rộng 13,1m và phần chìm 5,3m
* Trọng lượng rẽ nước: 2.100 tấn
* Hoạt động liên tục 20 ngày trong phạm vi 5.000 hải lý (ở tốc độ 10 knot)
* Tốc độ tối đa: 28 knot (52km/h)
* Công suất: 22.000 mã lực

Trang bị

* Bãi đỗ cho một trực thăng loại Ka-28 hoặc Ka-31
* 16 quả tên lửa điều khiển chống tàu chiến 4x4 Uran/3M24
* Một pháo 76mm AK-176M
* Ba hệ thống Palma
* Hai súng máy 14,5mm
* Hai ống phóng ngư lôi 533mm
* Một hệ thống 12 ống phóng tên lửa chống tàu ngầm RBU-6000.

Như vậy việc Hải quân Việt Nam không có tàu ngầm hạt nhân và Hàng không mẫu hạm , nhưng lực lượng cảu Hải quân Việt Nam đủ sức để đáp ứng được tất cả các yếu tố xảy ra trên Biển Đông .

Theo Fox của Hoa Kỳ lịch sử xung đột trên Biển Đông giữa Việt Nam và Trung Quốc đã có năm 1988 . Phía Trung Quốc đã bị thiệt hại ít hơn Việt Nam , nhưng cũng được coi là một chiến thắng của họ . Với Hải quân Trung Quốc hiện nay họ mạnh hơn tất cả mọi thời đại trước đó . Nhưng nếu chiến sự xảy ra trong năm 2012 thì họ khó có thể dành được một chiến thắng nhanh chóng như trong thế kỷ 20 trước đó . Đó là lực lượng Trung Quốc phải đối mặt với tàu ngầm của Việt Nam , đối mặt với các vũ khí phòng vệ từ trong bờ cảu Việt Nam , lực lượng không quân hùng hậu được trang bị tên lửa diệt hạm … Nếu xung đột càng kéo dài khả năng xảy ra là Trung Quốc sẽ mất biển Đông .



Khả năng tác chiến của không quân nhân dân Việt Nam

Những điểm còn yếu của Hải quân Việt Nam

Mặc dù được nhiều báo chí phương Tây ca ngợi nhưng Hải quân Việt Nam vẫn còn nhiều điểm yếu theo Li Jie nhận xét trên thời báo toàn cầu .

Điểm yếu của Hải quân Việt Nam hiện nay là thiếu các trang thiết bị vũ khí mới và hiện đại , mặc dù đã và đang bổ sung các thiết bị chống ngầm và tàu ngầm nhưng vẫn còn nhiều điểm yếu và HQVN khó có thể thể đáp ứng được trong một cuộc chiến tranh hiện đại .

Sau chiến tranh Việt Nam như là một ‘sức mạnh thứ 3 trên thế giới “ về quân sự với các trang thiết bị vũ khí của Liên Xô và của Mỹ để lại . Tuy nhiên sau nhiều thập niên với sự hao mòn của trang thiết bị với thời gian và sự lạc hậu cảu trang thiết bị , khả năng chống đỡ của Hải Quân Việt Nam là rất hạn chế . Hải quân Việt Nam hiện nay sử dụng chủ yếu là các trang thiết bị khí tài từ thế kỷ 20 , sản xuất thì sản xuất được những vũ khí từ những năm 40 , số lượng tàu đóng mới chủ yếu là tàu vận tải , trang bị chỉ mới có hai tàu ngầm mini . Mặc dù đã được nhắc đến các trang thiết bị vũ khí mới nhưng vẫn còn một thời gian nữa để Hải quân Việt Nam làm quen với các trang thiết bị khí tài mới như tàu ngầm , trang thiết bị cảnh báo sớm , kiểm soát các hệ thống thông tin điện tử cao cấp ,…v.v hợp đồng tác chiến của Hải quân Việt Nam và khả năng chống lại các nguy cơ vẫn còn rất mong manh .


S-300 Việt Nam đã vào Nam


www.caycanhmekong.tk
0906194819 


No comments:

Post a Comment